Quy định "Thời gian xếp dỡ và kỳ hạn lĩnh hàng"
Thực hiện từ ngày 10/04/2014
Ban hành theo Quyết định số 376/QĐ-ĐS ngày31/03/2014 của Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam.

Quy định "Thời gian xếp dỡ và kỳ hạn lĩnh hàng"
Thực hiện từ ngày 10/04/2014
Ban hành theo Quyết định số 376/QĐ-ĐS ngày31/03/2014 của Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam.

I. Thời gian xếp dỡ :

Thời gian xếp dỡ hàng tính từ khi đường sắt dồn toa cấp xong vào địa điểm xếp dỡ và được tính liên tục cho tác nghiệp xếp toàn bộ hàng hóa trên toa xe hoặc dỡ hết hàng hóa ra khỏi toa xe (kể cả thời gian gia cố, niêm phong, vệ sinh đóng cửa toa xe). Khi người thuê vận tải hoặc người nhận hàng xếp, dỡ vượt quá định mức thời gian qui định phải trả tiền đọng toa cho đường sắt theo qui định của Tổng công ty ĐSVN.

1. Định mức thời gian xếp dỡ cho một toa xe khổ đường 1.000mm:

a. Xếp dỡ bằng thủ công :

- Hàng bao, kiện (≤ 50 kg/ bao, kiện): Xếp 3 giờ, dỡ 3 giờ.
- Hàng bao, kiện (trên 50 kg đến ≤ 500 kg/ bao, kiện): Xếp 5 giờ, dỡ 4 giờ.
- Hàng rời xếp đống (than, quặng, đất, đá ...): Xếp 4 giờ, dỡ 4 giờ.

b. Xếp dỡ bằng cơ giới :

- Container : 0,5 giờ/ 1Container không phân biệt nặng rỗng.
- Hàng máy móc, thiết bị, khối, kiện, thanh, gỗ cây :

+ Trọng lượng mỗi khối, kiện từ 500 kg đến 10 tấn: Xếp 4 giờ, dỡ 3 giờ.
+ Trọng lượng mỗi khối, kiện từ trên 10 đến 30 tấn: Xếp 3 giờ, dỡ 2 giờ.
+ Trọng lượng mỗi khối, kiện trên 30 tấn: thỏa thuận trong hợp đồng vận tải.

- Hàng lỏng xếp trong toa chuyên dùng :

+ Xăng, dầu: Xếp 4 giờ, dỡ 2 giờ.
+ Hàng lỏng khác: Xếp 4 giờ, dỡ 4 giờ.
(Xếp hàng nguy hiểm, hàng siêu trường, siêu trọng: xem VB số 376/QĐ-ĐS)

2. Định mức thời gian xếp dỡ cho một cụm toa xe :

- Cụm toa xe dưới 5 toa : gấp 1,3 lần định mức xếp dỡ cho một toa xe qui định tại mục 1 trên đây.
- Cụm toa xe vượt quá 5 toa : gấp 1,5 lần định mức xếp dỡ cho một toa xe qui định tại mục 1 trên đây.
- Cụm xe Container : cứ mỗi Container tính thêm 0,3 giờ.

3. Định mức thời gian xếp dỡ qui định cho từng hạng ga khác nhau :

Đối với các ga hạng 1, định mức thời gian tác nghiệp xếp dỡ tính theo hệ số k = 1; các ga còn lại k = 1,3. Khi tính định mức thời gian xếp dỡ cho một toa xe hay một cụm toa xe, các ga áp dụng định mức qui định tại mục 1, 2 trên đây sau đó nhân với hệ số k tương ứng của ga mình.

II. Kỳ hạn lĩnh (nhận) hàng và mang ra khỏi ga :

Kỳ hạn nhận hàng được tính từ khi người nhận hàng được báo tin hàng đến cho đến khi người nhận hàng dỡ hết hàng và mang ra khỏi ga. Kỳ hạn nhận hàng bao gồm thời gian người nhận hàng tới ga, thời gian làm thủ tục nhận hàng với ga đến, thời gian dỡ hàng và mang hàng ra khỏi ga.

1. Thời gian người nhận hàng tới ga và báo cho nhà ga để làm thủ tục nhận hàng là thời gian thực tế (bao gồm thời gian chuẩn bị của người nhận hàng và thời gian đi trên đường) nhưng không vượt quá 4 giờ.

2. Thời gian làm thủ tục nhận hàng với đường sắt là thời gian tính từ khi người nhận hàng xuất trình đủ giấy tờ hợp lệ cho đến khi đường sắt hoàn thành thủ tục và bắt đầu giao hàng (bao gồm thời gian thanh toán cước, phí chuyên chở, ký nhận vào sổ hàng đến, sổ giao hàng, kiểm tra nhận hàng). Thời gian này được tính thực tế nhưng không vượt quá 1 giờ.

3. Thời gian dỡ hàng và mang ra khỏi ga: Người nhận hàng có thể kết hợp cùng lúc giữa việc dỡ hàng với việc mang hàng ra khỏi ga hoặc dỡ hàng toàn bộ hàng hóa từ toa xe xuống kho bãi rồi sau đó mang hàng ra khỏi ga nhưng việc dỡ hàng phải được thực hiện ngay sau khi người nhận hàng đã làm xong thủ tục nhận hàng với ga đến với định mức thời gian qui định. Cụ thể thời gian dỡ hàng và mang hết hàng ra được qui định như sau:

- Hàng thuộc chất cháy, nổ, linh cữu, thi hài : 4 giờ.
- Vật phẩm quí giá, động vật sống và hàng hóa dễ hư hỏng : 6 giờ.
- Hàng nguy hiểm (trừ chất cháy, nổ) : 8 giờ.
- Hàng hóa khác : 24 giờ.

Quá kỳ hạn nhận hàng, người gửi hàng phải trả tiền đọng xe, lưu kho bãi, bảo quản, di chuyển hàng hóa phát sinh, nếu có.